QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

แชร์
ฝัง
  • เผยแพร่เมื่อ 25 ธ.ค. 2023
  • 2. Khái niệm Hợp đồng lao động (HĐLĐ):
    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 BLLĐ, Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
    3. Hình thức hợp đồng lao động:
    Theo quy định tại Điều 14 BLLĐ:
    - HĐLĐ được giao kết bằng văn bản, lập thành 02 bản, mỗi bên giữ một bản.
    - HĐLĐ có thể được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
    - HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng thì có thể giao kết bằng lời nói, trừ trường hợp theo Khoản 2 Điều 18, Điểm a Khoản 1 Điều 145 và Khoản 1 Điều 162 BLLĐ.
    4. Các loại hợp đồng lao động:
    4.1. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 BLLĐ thì HĐLĐ phải được
    - HĐLĐ không xác định thời hạn là hợp đồng mà hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng
    - HĐLĐ xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
    4.2. Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày HĐLĐ hết hạn mà hai bên không ký két HĐLĐ mới thì HĐLĐ đã giao kết trở thành HĐLĐ không xác định thời hạn.
    4.3. Khi hết hạn, người lao động và người sử dụng lao động chỉ được giao kết thêm một lần HĐLĐ xác định thời hạn. Sau đó, nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết HĐLĐ không xác định thời hạn, trừ HĐLĐ đối với:
    + Người được làm thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước;
    + Người lao động cao tuổi;
    + Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
    + Người lao động là thành viên Ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
    5. Thẩm quyền ký hợp đồng lao động
    Theo quy định tại Điều 18 BLLĐ:
    5.1. Người giao kết HĐLĐ bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
    b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
    c) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
    d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
    5.2. Người giao kết HĐLĐ bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
    b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;
    c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
    d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.
    5.3. Người được ủy quyền giao kết HĐLĐ không được ủy quyền lại cho người khác giao kết HĐLĐ.
    6. Nội dung Hợp đồng lao động
    6.1. Thông tin về tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.
    6.2. Thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết HĐLĐ bên phía người lao động
    6.3. Công việc và địa điểm làm việc:
    • Công việc: những công việc mà người lao động phải thực hiện;
    • Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.
    6.4. Thời hạn của HĐLĐ: thời gian thực hiện HĐLĐ (số tháng hoặc số ngày), thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện HĐLĐ (đối với HĐLĐ xác định thời hạn); thời điểm bắt đầu thực hiện HĐLĐ (đối với HĐLĐ không xác định thời hạn).
    6.5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác
    6.6. Chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động
    6.7. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: theo thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật.
    6.8. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động: những loại phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của người sử dụng lao động và quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
    6.9. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp: theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
    .....

ความคิดเห็น • 2

  • @uttrong7953
    @uttrong7953 6 หลายเดือนก่อน +1

    Cho mình hỏi là công ty có được quyền tự ý ký và làm hợp đồng lao động cho cá nhân công nhân làm tại cty mà cá nhân công nhân cty đó chưa ký và đọc hợp đồng lao động và cũng không có bảng sao của hợp đồng lao động và trừ bảo hiểm

    • @bmpgrouplawofficial
      @bmpgrouplawofficial  4 หลายเดือนก่อน

      Cảm ơn bạn đã quan tâm bản tin của BMP LAW. Liên quan đến vấn đề bạn quan tâm, chúng tôi chia sẻ như sau:
      - HĐLĐ là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa Người lao động và Người sử dụng lao động; phải đảm bảo có các nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật (như đã nêu tại bản tin) nên 2 bên chủ thể đều phải được đọc đầy đủ các nội dung của hợp đồng lao động; trực tiếp ký kết tại hợp đồng lao động; Người lao động được giữ 01 bản.
      - Trường hợp Người sử dụng lao động tự ký HĐLĐ (không có chữ ký của Người lao động), không cho Người lao động lưu 01 bản HĐLĐ và tự ý trừ tiền BHXH hàng tháng của Người lao động là chưa phù hợp với quy định của pháp luật.
      - Bạn cần liên hệ với Bộ phận quản lý lao động hoặc người đại diện theo pháp luật của Người sử dụng lao động để làm rõ vấn đề này và được giải quyết quyền lợi theo đúng quy định.