Đức Phật Lịch Sử - Đức Phật Thích Ca Mâu Ni : ( đoạn 4 ) : Đức Phật Thích Ca Từ Đâu Suất giáng trần Nước Ca Tỳ La Vệ Vào Rằm Tháng Tư Hoa Vô Ưu bừng nở Tại vườn Lâm Tỳ Ni Trái đất sáu lần rung động Nhạc trời trỗi khúc hoan ca Thần dân vui khắp mọi nhà Chúc mừng Thái Tử Tất Đạt Đa Tịnh Phạn Vua Cha Rời hoàng cung đi đón Hoàng Hậu Ma Gia Sinh ra Ngài bảy ngày thì đã quy thiên Kiều Đàm Di Mẫu, thay thế Mẹ Hiền Nuôi Thái Tử cho đến ngày khôn lớn Tất Đạt Đa thông minh xuất chúng Thiên tư cốt cách siêu phàm Sở học không thể nghĩ bàn Bao nhiêu Thái Sư cũng đều bái phục Xuyên suốt cổ kim, không còn gì dạy nữa Lớn lên, lời A Tư Đà, Vua Cha chợt nhớ Mượn tay nguyệt lão kết tóc se tơ Công Chúa Gia Du kiều diễm như mơ Để cột chân trong lâu đài nhân thế La Hầu La, tiếng bí bô con trẻ Mở mắt chào đời, tập nói tiếng Mẹ Cha Ngài muốn nhìn nhân tình thế thái gần xa Nên dạo chơi ngoài bốn cửa thành : đông, tây, nam, bắc Thấy cảnh sanh già bịnh chết Ngài liền quyết chí xuất gia Vào nửa khuya Mồng Tám Tháng Hai Sa Nặc ơi, đưa ta vượt khỏi hoàng thành Xa lìa cung vàng điện ngọc Xa lìa vợ đẹp con ngoan Vì chúng sanh, ta ra đi quyết tìm ngôi báu Tới dòng A Nô Ma Ngài tự tay xuống tóc Sa Nặc ơi, thôi, ngươi hãy lui về Trở về thưa với Phụ Thân Và nhắn lời của ta từ biệt Còn riêng ta Đến khi nào, tìm ra đạo thì mới trở về Bằng ngược lại, thì xem như ta đã mất Từ đó, giữa trùng trùng Lạp Sơn Hy Mã Đêm ngày gội tuyết nếm sương Sáu năm khổ hạnh khôn lường Vẫn chưa tìm ra Ánh Đạo Bao nhiêu Đạo Sĩ, quyền cơ tuyệt xảo Bao nhiêu pháp thuật, huyền vi tuyệt trần Nhưng còn chỗ kẹt, không phải toàn chân Ngài lại một mình, đi tìm chân lý Bên cạnh dòng sông, Ni Liên Thuyền ý vị Đan cỏ làm tòa, rồi khẳng quyết một câu Chính nơi đây Nếu không thành đạo Thì ta quyết không rời chỗ nầy Dù cho bụi đá trơ cây Dù cho xương tan thịt nát Thất thất tham thiền nghiêm mật Cuối cùng chứng đắc Đạo ca Vô Thượng Chánh Đẳng Phật Đà Bồ Đề Đạo Tràng, sen báu nở hoa Vào ngày trăng tròn, tháng mười hai âm lịch Bốn mươi lăm năm trường vân du hóa độ Hơn ba trăm hội chuyển pháp thuyết kinh Hàng hàng lớp lớp đệ tử đảnh lễ nghiêng mình Sáu nẻo ba đường rợp bóng Đạo Vàng siêu tuyệt Thuận thế vô thường Có sinh phải có diệt Có diệt phải có sinh Nhưng đạo lý chơn thường Băng ngang dòng sinh diệt Tại rừng Sa La Đấng Cha Lành đã tám mươi năm tuổi già Bảy chúng đệ tử cùng quây quần câu hội Ngài bảo các con có còn gì muốn hỏi Những gì ta dạy xưa nay Đại chúng im lặng tỏ bày Nếu chúng con đã thông suốt Thì ta có mấy lời Di Giáo Giới Luật làm Thầy, đó là Bậc Nhất Giáo Pháp Ba Thừa, đó là vô song Khai thông vô thỉ vô chung Mở đường vô sinh vô tử Các con chớ có quên mình, gìn giữ Đó là lời cuối cùng của Đức Như Lai Tu chỉ một đường, không một không hai Phật tánh muôn đời, không thêm không bớt Mỗi mỗi chúng con, hãy chuyên tâm tu tập Cuộc đời, không có gì bằng đạo lý từ bi Hãy tự mình thắp đuốc lên mà đi Ta từ giã các con, nơi Sa La Song Thọ Rừng núi hoang vu, im bặt tiếng gió Ngân hà nín thở, rơi rụng trăng sao Rằm Tháng Hai âm lịch, trăng thắm lệ đào Đức Từ Phụ Bổn Sư an nhiên Niết Bàn nhập diệt Đại chúng cất lên Thích Ca Mâu Ni tha thiết Núi rừng hòa vọng âm vang Lan xa thế giới ba ngàn Vượt qua mười phương tam thế Vũ trụ càn khôn nhỏ lệ Hướng về thế giới Ta Bà Hộ trì đạo lý Thích Ca Ngưỡng nguyện phổ chiếu Phật Đà Hằng hà pháp giới châu sa Nhất nhất chấp tay đồng Niệm Phật : Nam Mô Ta Bà Giáo Chủ Điều Ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. ......
Kinh Bắc Tông ( Đại Thừa ) như Tịnh Độ, Pháp Hoa, Hoa Nghiêm, Mật Tông, Thiền Tông,……trong đó cũng có một số Kinh không Phải do Phật thuyết mà Một Số Kinh ( Ví dụ như Từ Bi Thủy Sám Pháp, Pháp Bảo Đàn Kinh, … ) Do Các Tổ biên soạn : ( đoạn 3 ) :
+ Phật Thuyết Bất Tăng Bất Giảm Kinh; + Phật Thuyết Phật Ý Kinh; + Phật Thuyết Phật Địa Kinh; + Phật Thuyết Chiên Đàn Thọ Kinh; + Phật Thuyết Pháp Thường Trụ Kinh; + Phật Thuyết Diễn Đạo Tục Nghiệp Kinh; + Phật Thuyết Nhứt Thiết Pháp Cao Vương Kinh; + Phật Thuyết Giải Đãi Canh Giả Kinh; + Phật Thuyết Phật Thập Lực Kinh; + Phật Thuyết Đại Thừa Vô Lượng Thọ Trang Nghiêm Kinh; + Phật Thuyết A Di Đà Tam Da Tam Phật Tát Lâu Phật Đàn Qúa Độ Nhơn Đạo Kinh; + Phật Thuyết Lập Thế A Tì Đàm Luận; + Phật Thuyết Xá Lợi Phất Hối Qúa Kinh; + Phật Thuyết Bát Chủng Dưỡng Công Đức Kinh; + Phật Thuyết Ngũ Khủng Bố Thế Kinh; + Phật Thuyết Đại Thừa Giới Kinh; + Phật Thuyết Ưu Bà Tắc Ngũ Giới Tương Kinh; + Phật Thuyết Giới Tiêu Tai Kinh; + Phật Thuyết Mục Liên Vấn Giới Luật Trung Ngũ Bá Khinh Sự; + Phật Thuyết Mục Liên Sở Vấn Kinh; + Phật Thuyết Phật Danh Kinh; + Phật Thuyết Lão Mẫu Nữ Lục Anh Kinh; + Phật Thuyết Chuyển Nữ Thân Kinh; + Phật Thuyết Phụ Nhơn Ngộ Cô Kinh; + Phật Thuyết Lão Mẫu Kinh; + Phật Thuyết Ma Đặng Nữ Kinh; + Phật Thuyết Phúc Trung Nữ Thính Kinh; + Phật Thuyết Lão Nữ Nhơn Kinh; + Phật Thuyết Di Lặc Hạ Sanh Thành Phật Kinh; + Phật Thuyết Phóng Bát Kinh; + Phật Thuyết Mạn Pháp Kinh; + Kinh Đại Thừa Biến Chiếu Quang Minh Tạng Vô Tự Pháp Môn; + Đại Phương Quảng Như Lai Bí Mật Tạng Kinh; + Phật Vị Hải Long Vương Thuyết Pháp Ấn Kinh; + Phật Vị Sa Già La Long Vương Sở Thuyết Đại Thừa Kinh; + Phật Vị Thuyết Quang Thiên Tử Thuyết Vương Pháp Kinh; + Phật Vị Thắng Quang Thiên Tử Thuyết Vương Pháp Kinh; + Đăng Chí Nhơn Duyên Kinh; + Giải Thâm Mật Kinh; + Quán Sát Chư Pháp Hạnh Kinh; + Thân Quán Kinh; + Nguyệt Đăng Tam Muội Kinh; + Tịnh Chiếu Thần Biến Tam Ma Địa Kinh; + Vô Tự Bảo Khiếp Kinh; + Thập Nhị Phẩm Sanh Tử Kinh; + Chiêm Sát Thiện Ác Nghiệp Báo Kinh; + Chư Pháp Vô Hạnh Kinh; + Hữu Nhiễu Phật Tháp Công Đức Kinh; + Dục Pháp Công Đức Kinh; + Xưng Tán Đại Thừa Công Đức Kinh; + Thắng Tư Duy Phạm Thiên Sở Vấn Kinh; + Kim Cang Đỉnh Du Già Niệm Châu Kinh; + Thiên Thỉnh Vấn Kinh; + Thương Chủ Thiên Tử Sở Vấn Kinh; + Lực Trang Nghiêm Tam Muội Kinh; + Bồ Tát Ha Sắc Dục Pháp Kinh; + Bất Tất Định Nhập Định Nhập Ấn Kinh; + Mạn Thù Thất Lợi Chú Tạng Trung Hiệu Lượng Số Châu Công Đức Kinh; + Từ Thị Bồ Tát Sở Thuyết Đại Thừa Duyên Sanh Đạo Can Dụ Kinh; + Ngoại Đạo Văn Thánh Đại Thừa Pháp Vô Ngã Nghĩa Kinh; + Kinh Long Vương Huynh Đệ; + Đại Thừa Tứ Pháp Kinh; + Chư Pháp Tối Thượng Vương Kinh; + Đệ Tử Tử Phục Sanh Kinh; + Đại Phương Quảng Như Lai Bí Mật Tạng Kinh; + Quán Thế Âm Bồ Tát Thọ Ki Kinh; + A Di Đà Cổ Âm Thinh Vương Đà La Ni Kinh; + Phước Cái Chánh Hạnh Sở Tập Kinh; + Phát Bồ Đề Tâm Kinh Luận; + Thắng Quân Hóa Thê Bá Du Già Tha Kinh; + Tân Đầu Lô Đột La Xà Vị Ưu Đà Diên Vương Thuyết Pháp Kinh; + Ni Càn Tư Vấn Vô Ngã Nghĩa Kinh…… + Thọ Thập Thiện Giới Kinh; + Ưu Bà Di Tịnh Hạnh Pháp Môn Kinh; + Phật Thuyết Đại Thừa Lưu Chuyển Chư Hữu Kinh; + Vô Cấu Ưu Bà Di Vấn Kinh; + Tâm Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa; + Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Đại Minh Chú Kinh; + Tâm Kinh Thánh Phật Mẫu Bát Nhã Ba La Mật Đa; + Sờ Thần Bảo Ký Nhơn Vương Hộ Quốc Kinh Bát Nhã Ba La Mật; + Tâm Kinh Phổ Biến Trí Tạng Bát Nhã Ba La Mật Đa; + Kinh Phật Ngữ; + Kinh Thí Dụ Đàn Bò; + Kinh Tượng Pháp Quyết Nghi; + Kinh Phật Tạng; + Kinh Bồ Đề Hạnh; + Kinh Sa Di La; + Kinh Bổn Sự; + Kinh Hiền Thủ; + Kinh A Hàm Chính Hạnh; + Kinh A Hàm Khẩu Giải Mười Hai Nhân Duyên; + Kinh Ý; + Kinh Phân Biệt Thiện Ác Báo Ứng; Kinh Nghiệp Báo Sai Biệt Cho Trưởng Giả Thủ Ca; + Kinh Anh Võ; + Kinh Đâu Điều; + Kinh Tôn Thượng; + Kinh Phạm Ma Du; + Kinh Phật Dạy Lão Bà La Môn Ở Vườn Hoàng Trúc; + Kinh Qủa Báo Trưởng Giả Bố Thí; + Kinh Tu Đạt; + Kinh Công Đức Của Ba Quy Y, Năm Giới, Từ Tâm Và Nhàm Chán; + Kinh Át Ba La Diên Vấn Chủng Tôn; + Kinh Số; + Kinh Hộ Quốc; + Kinh Lại Tra Hòa La; + Kinh Tệ Ma Thử Tôn Giả Mục Liên; ......
Ý Nghĩa Mười Ân Đức Phật : ( đoạn 4 ) : 00. Ân Ðức Ứng Cúng - Araham : Bậc Đáng Được Nhận Sự Cúng Dường Của Chư Thiên Và Loài Người. Ân Đức Ứng Cúng - Araham Có 04 Nghĩa : 0.1 / Ðức Phật Là Bậc Ðã Xa Lìa Và Ðọan Tuyệt Mọi Kẻ Thù Là Phiền Não : Bỏn Xẻn ( Macchariya ) : Có 05 Loại : Bỏn Xẻn Về Chỗ Ở ( Avasa Macchariya ); Bỏn Xẻn Về Gia Quyến, Môn Đồ, Đảng Phái ( Kula Macchariya ); Bỏn Sẻn Về Sự Khen Tặng Và Sắc Tốt ( Vanna Macchariya ); Bỏn Sẻn Về Lợi Lộc ( Labha Macchariya ); Bỏn Sẻn Về Giáo Pháp ( Dhamma Macchariya ). Pháp Thế Gian ( Lokadhamma ) : Có 08 Loại : Ðược Nhận Lợi Lộc Và Của Cải ( Labho ); Mất Lợi Lộc Và Của Cải ( Alabho ); Ðược Danh Vọng, Nổi Tiếng ( Yaso ); Mất Danh Vọng Và Tiếng Tăm ( Ayaso ); Bị Chê Bai, Phỉ Báng, Soi Mói Lỗi Lầm, Làm Cho Nhục Nhã ( Ninda ); Ðược Khen Hoặc Làm Cho Sung Sướng ( Pasamsa ); Ðược Vui Vẻ ( Sukha ); Bị Khổ ( Dukkho ). Pháp Nhơ Bẩn ( Mandila ) : Có 09 Loại :
Hờn Giận ( Kodha ); Vong Ơn Bội Nghĩa ( Makkha ); Ganh Tỵ ( Issa ); Bỏn Xẻn ( Macchariya ); Làm Bộ, Giả Dối ( Maya ); Khoe Khoang ( Satheyya ); Nói Láo ( Musa ); Tham Muốn Những Điều Xấu Xa, Tội Lỗi ( Papiccha ); Tà Kiến ( Micchaditthi ). Pháp Tà Vạy ( Micchatta Dhamma ) : Có 10 Loại : Tà Kiến ( Micchaditthi ); Tà Tư Duy ( Miccha Sankappo ); Tà Ngữ ( Miccha Vaca ); Tà Nghiệp ( Miccha Kammanto ); Tà Tinh Tấn ( Miccha Vayamo ); Tà Niệm ( Miccha Sati ); Tà Định ( Miccha Samadhi ); Tà Huệ ( Miccha Nanam ); Tà Giải Thoát ( Miccha Vimutti ). Nghiệp Ác ( Akusalakammapatha ) : Có 10 Loại Và Còn Gọi Là Thập Ác : Sát Sanh ( Panatipato ); Trộm Cắp ( Adinnadanam ); Tà Dâm ( Kamesu Micchacaro ); Nói Dối ( Musavado ); Nói Đâm Thọc ( Pisunavaca ); Nói Lời Độc Ác, Chửi Rủa ( Pharusavaca ); Nói Lời Vô Ích, Viễn Vong ( Samphappalapo ); Tham Lam ( Abhijjha ); Thù Oán Mong Hại Người ( Byapada ); Tà Kiến ( Micchaditthi ). Pháp Thằng Thúc ( Samyojana ) : Có 10 Loại :
Thân Kiến ( Sakkayaditthi ); Hoài Nghi Về Nhân Quả ( Vicikiccha ); Chấp Theo Lễ Cúng Tế Thần Thánh, Chấp Theo Tập Quán ( Giới Cấm Thủ ) ( Silabbataparamasa ); Vui Thích Tình Dục ( Kamachanda ); Thù Oán Mong Hại Người ( Byapada ); Mê Thích Trong Cảnh Sắc ( Ruparaga ); Vui Thích Cảnh Vô Sắc ( Aruparaga ); Ngã Mạn, Cống Cao ( Mana ); Phóng Tâm ( Uddhacca ); Vô Minh ( Avijja ). Tâm Ác ( Akulasacittuppada ) : Có 12 Loại :
08 Tâm San Tham ( Lobhamula ); 02 Tâm Sân Hận ( Dosamula ); 02 Tâm Si Mê ( Mohamula ) [ Về Các Phiền Não Mà Ðức Phật Đã Xa Lìa, Xin Xem Hòa Thượng Bửu Chơn. Kinh Ân Ðức Tam Bảo. Bản In Không Xuất Bản. Trang 21 - 25 ]. ......
Đức Phật Lịch Sử - Đức Phật Thích Ca Mâu Ni : ( đoạn 4 ) :
Đức Phật Thích Ca
Từ Đâu Suất giáng trần
Nước Ca Tỳ La Vệ
Vào Rằm Tháng Tư
Hoa Vô Ưu bừng nở
Tại vườn Lâm Tỳ Ni
Trái đất sáu lần rung động
Nhạc trời trỗi khúc hoan ca
Thần dân vui khắp mọi nhà
Chúc mừng Thái Tử Tất Đạt Đa
Tịnh Phạn Vua Cha
Rời hoàng cung đi đón
Hoàng Hậu Ma Gia
Sinh ra Ngài bảy ngày thì đã quy thiên
Kiều Đàm Di Mẫu, thay thế Mẹ Hiền
Nuôi Thái Tử cho đến ngày khôn lớn
Tất Đạt Đa thông minh xuất chúng
Thiên tư cốt cách siêu phàm
Sở học không thể nghĩ bàn
Bao nhiêu Thái Sư cũng đều bái phục
Xuyên suốt cổ kim, không còn gì dạy nữa
Lớn lên, lời A Tư Đà, Vua Cha chợt nhớ
Mượn tay nguyệt lão kết tóc se tơ
Công Chúa Gia Du kiều diễm như mơ
Để cột chân trong lâu đài nhân thế
La Hầu La, tiếng bí bô con trẻ
Mở mắt chào đời, tập nói tiếng Mẹ Cha
Ngài muốn nhìn nhân tình thế thái gần xa
Nên dạo chơi ngoài bốn cửa thành : đông, tây, nam, bắc
Thấy cảnh sanh già bịnh chết
Ngài liền quyết chí xuất gia
Vào nửa khuya Mồng Tám Tháng Hai
Sa Nặc ơi, đưa ta vượt khỏi hoàng thành
Xa lìa cung vàng điện ngọc
Xa lìa vợ đẹp con ngoan
Vì chúng sanh, ta ra đi quyết tìm ngôi báu
Tới dòng A Nô Ma
Ngài tự tay xuống tóc
Sa Nặc ơi, thôi, ngươi hãy lui về
Trở về thưa với Phụ Thân
Và nhắn lời của ta từ biệt
Còn riêng ta
Đến khi nào, tìm ra đạo thì mới trở về
Bằng ngược lại, thì xem như ta đã mất
Từ đó, giữa trùng trùng Lạp Sơn Hy Mã
Đêm ngày gội tuyết nếm sương
Sáu năm khổ hạnh khôn lường
Vẫn chưa tìm ra Ánh Đạo
Bao nhiêu Đạo Sĩ, quyền cơ tuyệt xảo
Bao nhiêu pháp thuật, huyền vi tuyệt trần
Nhưng còn chỗ kẹt, không phải toàn chân
Ngài lại một mình, đi tìm chân lý
Bên cạnh dòng sông, Ni Liên Thuyền ý vị
Đan cỏ làm tòa, rồi khẳng quyết một câu
Chính nơi đây
Nếu không thành đạo
Thì ta quyết không rời chỗ nầy
Dù cho bụi đá trơ cây
Dù cho xương tan thịt nát
Thất thất tham thiền nghiêm mật
Cuối cùng chứng đắc Đạo ca
Vô Thượng Chánh Đẳng Phật Đà
Bồ Đề Đạo Tràng, sen báu nở hoa
Vào ngày trăng tròn, tháng mười hai âm lịch
Bốn mươi lăm năm trường vân du hóa độ
Hơn ba trăm hội chuyển pháp thuyết kinh
Hàng hàng lớp lớp đệ tử đảnh lễ nghiêng mình
Sáu nẻo ba đường rợp bóng Đạo Vàng siêu tuyệt
Thuận thế vô thường
Có sinh phải có diệt
Có diệt phải có sinh
Nhưng đạo lý chơn thường
Băng ngang dòng sinh diệt
Tại rừng Sa La
Đấng Cha Lành đã tám mươi năm tuổi già
Bảy chúng đệ tử cùng quây quần câu hội
Ngài bảo các con có còn gì muốn hỏi
Những gì ta dạy xưa nay
Đại chúng im lặng tỏ bày
Nếu chúng con đã thông suốt
Thì ta có mấy lời Di Giáo
Giới Luật làm Thầy, đó là Bậc Nhất
Giáo Pháp Ba Thừa, đó là vô song
Khai thông vô thỉ vô chung
Mở đường vô sinh vô tử
Các con chớ có quên mình, gìn giữ
Đó là lời cuối cùng của Đức Như Lai
Tu chỉ một đường, không một không hai
Phật tánh muôn đời, không thêm không bớt
Mỗi mỗi chúng con, hãy chuyên tâm tu tập
Cuộc đời, không có gì bằng đạo lý từ bi
Hãy tự mình thắp đuốc lên mà đi
Ta từ giã các con, nơi Sa La Song Thọ
Rừng núi hoang vu, im bặt tiếng gió
Ngân hà nín thở, rơi rụng trăng sao
Rằm Tháng Hai âm lịch, trăng thắm lệ đào
Đức Từ Phụ Bổn Sư an nhiên Niết Bàn nhập diệt
Đại chúng cất lên Thích Ca Mâu Ni tha thiết
Núi rừng hòa vọng âm vang
Lan xa thế giới ba ngàn
Vượt qua mười phương tam thế
Vũ trụ càn khôn nhỏ lệ
Hướng về thế giới Ta Bà
Hộ trì đạo lý Thích Ca
Ngưỡng nguyện phổ chiếu Phật Đà
Hằng hà pháp giới châu sa
Nhất nhất chấp tay đồng Niệm Phật :
Nam Mô Ta Bà Giáo Chủ Điều Ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.
......
Kinh Bắc Tông ( Đại Thừa ) như Tịnh Độ, Pháp Hoa, Hoa Nghiêm, Mật Tông, Thiền Tông,……trong đó cũng có một số Kinh không Phải do Phật thuyết mà Một Số Kinh ( Ví dụ như Từ Bi Thủy Sám Pháp, Pháp Bảo Đàn Kinh, … ) Do Các Tổ biên soạn : ( đoạn 3 ) :
+ Phật Thuyết Bất Tăng Bất Giảm Kinh;
+ Phật Thuyết Phật Ý Kinh;
+ Phật Thuyết Phật Địa Kinh;
+ Phật Thuyết Chiên Đàn Thọ Kinh;
+ Phật Thuyết Pháp Thường Trụ Kinh;
+ Phật Thuyết Diễn Đạo Tục Nghiệp Kinh;
+ Phật Thuyết Nhứt Thiết Pháp Cao Vương Kinh;
+ Phật Thuyết Giải Đãi Canh Giả Kinh;
+ Phật Thuyết Phật Thập Lực Kinh;
+ Phật Thuyết Đại Thừa Vô Lượng Thọ Trang Nghiêm Kinh;
+ Phật Thuyết A Di Đà Tam Da Tam Phật Tát Lâu Phật Đàn Qúa Độ Nhơn Đạo Kinh;
+ Phật Thuyết Lập Thế A Tì Đàm Luận;
+ Phật Thuyết Xá Lợi Phất Hối Qúa Kinh;
+ Phật Thuyết Bát Chủng Dưỡng Công Đức Kinh;
+ Phật Thuyết Ngũ Khủng Bố Thế Kinh;
+ Phật Thuyết Đại Thừa Giới Kinh;
+ Phật Thuyết Ưu Bà Tắc Ngũ Giới Tương Kinh;
+ Phật Thuyết Giới Tiêu Tai Kinh;
+ Phật Thuyết Mục Liên Vấn Giới Luật Trung Ngũ Bá Khinh Sự;
+ Phật Thuyết Mục Liên Sở Vấn Kinh;
+ Phật Thuyết Phật Danh Kinh;
+ Phật Thuyết Lão Mẫu Nữ Lục Anh Kinh;
+ Phật Thuyết Chuyển Nữ Thân Kinh;
+ Phật Thuyết Phụ Nhơn Ngộ Cô Kinh;
+ Phật Thuyết Lão Mẫu Kinh;
+ Phật Thuyết Ma Đặng Nữ Kinh;
+ Phật Thuyết Phúc Trung Nữ Thính Kinh;
+ Phật Thuyết Lão Nữ Nhơn Kinh;
+ Phật Thuyết Di Lặc Hạ Sanh Thành Phật Kinh;
+ Phật Thuyết Phóng Bát Kinh;
+ Phật Thuyết Mạn Pháp Kinh;
+ Kinh Đại Thừa Biến Chiếu Quang Minh Tạng Vô Tự Pháp Môn;
+ Đại Phương Quảng Như Lai Bí Mật Tạng Kinh;
+ Phật Vị Hải Long Vương Thuyết Pháp Ấn Kinh;
+ Phật Vị Sa Già La Long Vương Sở Thuyết Đại Thừa Kinh;
+ Phật Vị Thuyết Quang Thiên Tử Thuyết Vương Pháp Kinh;
+ Phật Vị Thắng Quang Thiên Tử Thuyết Vương Pháp Kinh;
+ Đăng Chí Nhơn Duyên Kinh;
+ Giải Thâm Mật Kinh;
+ Quán Sát Chư Pháp Hạnh Kinh;
+ Thân Quán Kinh;
+ Nguyệt Đăng Tam Muội Kinh;
+ Tịnh Chiếu Thần Biến Tam Ma Địa Kinh;
+ Vô Tự Bảo Khiếp Kinh;
+ Thập Nhị Phẩm Sanh Tử Kinh;
+ Chiêm Sát Thiện Ác Nghiệp Báo Kinh;
+ Chư Pháp Vô Hạnh Kinh;
+ Hữu Nhiễu Phật Tháp Công Đức Kinh;
+ Dục Pháp Công Đức Kinh;
+ Xưng Tán Đại Thừa Công Đức Kinh;
+ Thắng Tư Duy Phạm Thiên Sở Vấn Kinh;
+ Kim Cang Đỉnh Du Già Niệm Châu Kinh;
+ Thiên Thỉnh Vấn Kinh;
+ Thương Chủ Thiên Tử Sở Vấn Kinh;
+ Lực Trang Nghiêm Tam Muội Kinh;
+ Bồ Tát Ha Sắc Dục Pháp Kinh;
+ Bất Tất Định Nhập Định Nhập Ấn Kinh;
+ Mạn Thù Thất Lợi Chú Tạng Trung Hiệu Lượng Số Châu Công Đức Kinh;
+ Từ Thị Bồ Tát Sở Thuyết Đại Thừa Duyên Sanh Đạo Can Dụ Kinh;
+ Ngoại Đạo Văn Thánh Đại Thừa Pháp Vô Ngã Nghĩa Kinh;
+ Kinh Long Vương Huynh Đệ;
+ Đại Thừa Tứ Pháp Kinh;
+ Chư Pháp Tối Thượng Vương Kinh;
+ Đệ Tử Tử Phục Sanh Kinh;
+ Đại Phương Quảng Như Lai Bí Mật Tạng Kinh;
+ Quán Thế Âm Bồ Tát Thọ Ki Kinh;
+ A Di Đà Cổ Âm Thinh Vương Đà La Ni Kinh;
+ Phước Cái Chánh Hạnh Sở Tập Kinh;
+ Phát Bồ Đề Tâm Kinh Luận;
+ Thắng Quân Hóa Thê Bá Du Già Tha Kinh;
+ Tân Đầu Lô Đột La Xà Vị Ưu Đà Diên Vương Thuyết Pháp Kinh;
+ Ni Càn Tư Vấn Vô Ngã Nghĩa Kinh……
+ Thọ Thập Thiện Giới Kinh;
+ Ưu Bà Di Tịnh Hạnh Pháp Môn Kinh;
+ Phật Thuyết Đại Thừa Lưu Chuyển Chư Hữu Kinh;
+ Vô Cấu Ưu Bà Di Vấn Kinh;
+ Tâm Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa;
+ Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Đại Minh Chú Kinh;
+ Tâm Kinh Thánh Phật Mẫu Bát Nhã Ba La Mật Đa;
+ Sờ Thần Bảo Ký Nhơn Vương Hộ Quốc Kinh Bát Nhã Ba La Mật;
+ Tâm Kinh Phổ Biến Trí Tạng Bát Nhã Ba La Mật Đa;
+ Kinh Phật Ngữ;
+ Kinh Thí Dụ Đàn Bò;
+ Kinh Tượng Pháp Quyết Nghi;
+ Kinh Phật Tạng;
+ Kinh Bồ Đề Hạnh;
+ Kinh Sa Di La;
+ Kinh Bổn Sự;
+ Kinh Hiền Thủ;
+ Kinh A Hàm Chính Hạnh;
+ Kinh A Hàm Khẩu Giải Mười Hai Nhân Duyên;
+ Kinh Ý;
+ Kinh Phân Biệt Thiện Ác Báo Ứng; Kinh Nghiệp Báo Sai Biệt Cho Trưởng Giả Thủ Ca;
+ Kinh Anh Võ;
+ Kinh Đâu Điều;
+ Kinh Tôn Thượng;
+ Kinh Phạm Ma Du;
+ Kinh Phật Dạy Lão Bà La Môn Ở Vườn Hoàng Trúc;
+ Kinh Qủa Báo Trưởng Giả Bố Thí;
+ Kinh Tu Đạt;
+ Kinh Công Đức Của Ba Quy Y, Năm Giới, Từ Tâm Và Nhàm Chán;
+ Kinh Át Ba La Diên Vấn Chủng Tôn;
+ Kinh Số;
+ Kinh Hộ Quốc;
+ Kinh Lại Tra Hòa La;
+ Kinh Tệ Ma Thử Tôn Giả Mục Liên;
......
Ý Nghĩa Mười Ân Đức Phật : ( đoạn 4 ) :
00. Ân Ðức Ứng Cúng - Araham : Bậc Đáng Được Nhận Sự Cúng Dường Của Chư Thiên Và Loài Người. Ân Đức Ứng Cúng - Araham Có 04 Nghĩa :
0.1 / Ðức Phật Là Bậc Ðã Xa Lìa Và Ðọan Tuyệt Mọi Kẻ Thù Là Phiền Não :
Bỏn Xẻn ( Macchariya ) : Có 05 Loại :
Bỏn Xẻn Về Chỗ Ở ( Avasa Macchariya );
Bỏn Xẻn Về Gia Quyến, Môn Đồ, Đảng Phái ( Kula Macchariya );
Bỏn Sẻn Về Sự Khen Tặng Và Sắc Tốt ( Vanna Macchariya );
Bỏn Sẻn Về Lợi Lộc ( Labha Macchariya );
Bỏn Sẻn Về Giáo Pháp ( Dhamma Macchariya ).
Pháp Thế Gian ( Lokadhamma ) : Có 08 Loại :
Ðược Nhận Lợi Lộc Và Của Cải ( Labho );
Mất Lợi Lộc Và Của Cải ( Alabho );
Ðược Danh Vọng, Nổi Tiếng ( Yaso );
Mất Danh Vọng Và Tiếng Tăm ( Ayaso );
Bị Chê Bai, Phỉ Báng, Soi Mói Lỗi Lầm, Làm Cho Nhục Nhã ( Ninda );
Ðược Khen Hoặc Làm Cho Sung Sướng ( Pasamsa );
Ðược Vui Vẻ ( Sukha );
Bị Khổ ( Dukkho ).
Pháp Nhơ Bẩn ( Mandila ) : Có 09 Loại :
Hờn Giận ( Kodha );
Vong Ơn Bội Nghĩa ( Makkha );
Ganh Tỵ ( Issa );
Bỏn Xẻn ( Macchariya );
Làm Bộ, Giả Dối ( Maya );
Khoe Khoang ( Satheyya );
Nói Láo ( Musa );
Tham Muốn Những Điều Xấu Xa, Tội Lỗi ( Papiccha );
Tà Kiến ( Micchaditthi ).
Pháp Tà Vạy ( Micchatta Dhamma ) : Có 10 Loại :
Tà Kiến ( Micchaditthi );
Tà Tư Duy ( Miccha Sankappo );
Tà Ngữ ( Miccha Vaca );
Tà Nghiệp ( Miccha Kammanto );
Tà Tinh Tấn ( Miccha Vayamo );
Tà Niệm ( Miccha Sati );
Tà Định ( Miccha Samadhi );
Tà Huệ ( Miccha Nanam );
Tà Giải Thoát ( Miccha Vimutti ).
Nghiệp Ác ( Akusalakammapatha ) : Có 10 Loại Và Còn Gọi Là Thập Ác :
Sát Sanh ( Panatipato );
Trộm Cắp ( Adinnadanam );
Tà Dâm ( Kamesu Micchacaro );
Nói Dối ( Musavado );
Nói Đâm Thọc ( Pisunavaca );
Nói Lời Độc Ác, Chửi Rủa ( Pharusavaca );
Nói Lời Vô Ích, Viễn Vong ( Samphappalapo );
Tham Lam ( Abhijjha );
Thù Oán Mong Hại Người ( Byapada );
Tà Kiến ( Micchaditthi ).
Pháp Thằng Thúc ( Samyojana ) : Có 10 Loại :
Thân Kiến ( Sakkayaditthi );
Hoài Nghi Về Nhân Quả ( Vicikiccha );
Chấp Theo Lễ Cúng Tế Thần Thánh, Chấp Theo Tập Quán ( Giới Cấm Thủ ) ( Silabbataparamasa );
Vui Thích Tình Dục ( Kamachanda );
Thù Oán Mong Hại Người ( Byapada );
Mê Thích Trong Cảnh Sắc ( Ruparaga );
Vui Thích Cảnh Vô Sắc ( Aruparaga );
Ngã Mạn, Cống Cao ( Mana );
Phóng Tâm ( Uddhacca );
Vô Minh ( Avijja ).
Tâm Ác ( Akulasacittuppada ) : Có 12 Loại :
08 Tâm San Tham ( Lobhamula );
02 Tâm Sân Hận ( Dosamula );
02 Tâm Si Mê ( Mohamula ) [ Về Các Phiền Não Mà Ðức Phật Đã Xa Lìa, Xin Xem Hòa Thượng Bửu Chơn. Kinh Ân Ðức Tam Bảo. Bản In Không Xuất Bản. Trang 21 - 25 ].
......